Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh là gì? Các công bố khoa học về Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh

Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (đôi khi còn được gọi là phổ điểm viêm tủy thị thần kinh) là một loại bệnh thần kinh tự miễn phức tạp, ảnh hưởng đến các tủy thầ...

Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (đôi khi còn được gọi là phổ điểm viêm tủy thị thần kinh) là một loại bệnh thần kinh tự miễn phức tạp, ảnh hưởng đến các tủy thần kinh trong cơ thể. Bệnh này có thể gây ra những triệu chứng và tổn thương đa dạng trong hệ thống thần kinh, bao gồm sự giảm mất cảm giác, sự giảm sức mạnh, đau và mất cân bằng. Do ảnh hưởng đến tủy thần kinh, phổ viêm tủy thị thần kinh có thể ảnh hưởng đến di chuyển và hoạt động của cơ bắp và các cảm giác của người bệnh. Nguyên nhân chính của bệnh vẫn chưa rõ ràng và có thể do tác động của hệ miễn dịch lên tủy thần kinh. Điều trị bao gồm các phương pháp định kỳ, chẳng hạn như dùng thuốc, thiếu vitamin, tập thể dục, và các biện pháp hỗ trợ khác.
Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (CIDP - Chronic Inflammatory Demyelinating Polyneuropathy) là một bệnh tự miễn phức tạp, ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh ngoại vi. Đây là một biến thể của bệnh viêm tủy thần kinh được coi là một bệnh lý thần kinh dạng tiến triển chậm do sự hoạt động viêm của hệ miễn dịch.

CIDP bắt đầu thường ở người trưởng thành, thường xuyên ở độ tuổi từ 30-60. Bệnh thường bắt đầu chậm và thường được mô tả như các cơn đau và cảm giác khó chịu, tê và cảm giác kim châm hoặc điện giật trên tay và chân. Sau đó, các triệu chứng khác có thể phát triển như sự suy yếu cơ và mất điều chỉnh cơ bắp, gây khó khăn trong đi lại, thiếu cân bằng và mất khả năng điều khiển cơ bắp.

CIDP gây ra sự tổn thương cho màng cơ và myelin, các cấu trúc bảo vệ dây thần kinh, dẫn đến sự suy yếu và thiếu cân bằng của cơ bắp. Một số người có thể trải qua các giai đoạn tái phát và remission, trong khi người khác có thể chịu đựng những triệu chứng trong thời gian dài.

Nguyên nhân chính của CIDP vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng có thể liên quan đến một phản ứng tự miễn dịch không bình thường, trong đó hệ miễn dịch tấn công nhầm các thành phần của thân thể. Các yếu tố di truyền, nhiễm trùng, vi khuẩn hoặc vi rút, hoặc sự phản ứng sau một bệnh cúm hoặc tiêm chủng cũng có thể góp phần vào việc phát triển CIDP.

Điều trị cho CIDP thường liên quan đến sử dụng corticosteroids (như prednisone), immunoglobulin intravenous (IVIg) và trao đổi plasmapheresis (thao tác lọc plasma). Những biện pháp này được sử dụng để giảm viêm và làm giảm các triệu chứng. Điều quan trọng là điều trị bệnh cùng với việc quản lý triệu chứng nhằm tăng cường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân CIDP.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA PHỔ BỆNH VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (NMOSD). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 42 bệnh nhân được điều trị tại trung tâm Thần kinh bệnh viện Bạch Mai và được chẩn đoán xác định NMOSD. Kết quả: Bệnh chủ yếu gặp nữ giới (80,1%), tỉ lệ nữ/ nam ≈ 4:1. Tuổi khởi phát trung bình: 36,3 ± 12,1. Bệnh kèm thêm các bệnh tự miễn khác 15,2%. Có 90,5% bệnh nhân tái phát bệnh. Triệu chứng thường gặp: giảm thị lực 2 bên 45,2 %, liệt vận động và rối loạn cảm giác gặp 90,5%, rối loạn tiểu tiện 66,7%, ngoài ra triệu chứng gặp tỷ lệ thấp hơn như cơn co cứng tăng trương lực cơ 19%, tổn thương tiểu não 14,2%, liệt dây thần kinh sọ não 19%, nôn, nấc 23.8%. Bệnh nhân được chẩn đoán NMOSD dựa trên xét nghiệm kháng thể kháng aquaporin 4 với có tổn thương viêm tủy cấp và viêm thị thần kinh 83,3%, tổn thương khu vực gây nôn 11,9%, hội chứng thân não/tiểu não 14,3%, viêm thị thần kinh đơn thuần 4,8%, hội chứng khu vực gian não 4,8%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng tương ứng với những tổn thương tủy sống cấp tính, viêm thị thần kinh, ngoài ra còn gặp tổn thương ở thân não, gian não và não bán cầu.
#Viêm tủy thị thần kinh #Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh #Cộng hưởng từ
ĐẶC ĐIỂM CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA PHỔ BỆNH VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm cộng hưởng từ của bệnh nhân phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (NMOSD). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định NMOSD dựa vào tiêu chuẩn quốc tế 2015. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều được chụp cộng hưởng từ não và tủy sống, trong đó 85,7% bất thường tủy sống, 42,9% não, cả não và tủy sống 33,3%, dây thần kinh thị giác 23,8%. Cộng hưởng từ não: tổn thương mặt lưng hành tủy 19%, quanh màng não thất thân não/ tiểu não 26,2%, vùng dưới đồi, quanh màng não thất III là 16,7%, quanh màng não thất bên 14,3%, tổn thương chất trắng sát sừng chẩm não thất bên 4,8%. Cộng hưởng từ tủy sống: tổn thương tủy ở vùng trung tâm 100%, đa số tổn thương có độ dài từ 3 đốt sống trở lên 83,3% và ở những bệnh nhân AQP4 dương tính (86,1%), dưới 3 đốt sống 16,7%, phù tủy 50%, ngấm thuốc đối quang từ 73,8% và tổn thương tủy cổ chiếm 52,8%. Kết luận: Tổn thương trên cộng hưởng từ NMOSD không chỉ ở tủy sống và dây thần kinh thị giác mà còn tổn thương cả ở não: thân não, gian não, bán cầu não.
#Viêm tủy thị thần kinh #Phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh #Cộng hưởng từ
MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA PHỔ BỆNH VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố tiên lượng của phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh (NMOSD). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 38 bệnh nhân NMOSD có kháng thể kháng Aquaporin 4 dương tính tại Trung tâm Thần Kinh bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Bệnh nhân nữ chiếm 81,6% và độ tuổi từ 30-49 tuổi chiếm 52,6%, tuổi trung bình 41,9 ± 13,8. Triệu chứng lâm sàng liệt vận động gặp 89,5%, rối loạn cảm giác 86,5%, triệu chứng của thị giác 21,1% và hội chứng thân não 18,4%. Triệu chứng liệt vận động có thể gây tàn tật cao hơn ở bệnh nhân với điểm EDSS tăng có ý nghĩa thống kê giữa nhóm liệt tứ chi với nhóm liệt hai chi cũng như giữa nhóm liệt hai chân và không liệt vận động tương ứng với p=0,007 và 0,015; p=0,013 và 0,011. Tuổi bệnh nhân có tương quan tuyến tính thuận với điểm EDSS trung bình tại cả 2 thời điểm vào viện và ra viện lần lượt với hệ số tương quan r=0,401 và 0,338 với p=0,013 và 0,038, độ tin cậy 95%. Nhóm bệnh nhân không phụ thuộc vào hỗ trợ (EDSS < 6) có độ tuổi thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với và bệnh nhân phụ thuộc vào hỗ trợ (EDSS ≥ 6) với p=0,015. Kết luận: Triệu chứng liệt vận động, rối loạn cảm giác và thần kinh thị giác gặp tỷ lệ cao. Triệu chứng liệt vận động ban đầu càng nặng, tuổi càng cao thì mức độ tàn tật của bệnh nhân càng lớn.
#Viêm tủy thị thần kinh #phổ bệnh viêm tủy thị thần kinh #kháng thể kháng Aquaporin 4
Tổng số: 3   
  • 1